TĂNG HUYẾT ÁP
- Bởi : Hoàng Hậu
- - Chuyên mục : Tin Tức Sức Khỏe
Contents
Huyết áp cao của người già để lại nhiều biến chứng nguy hiểm như liệt nửa người, giảm trí nhớ,… thậm chí có thể tử vong.
Định nghĩa:
Tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg
Nguyên nhân:
Phần lớn trường hợp tăng huyết áp là không có nguyên nhân; khoảng 5% có nguyên nhân.
Các nguyên nhân tăng huyết áp có thể là: Các bệnh lí về thận (như: hẹp động mạch thận, hẹp động mạch chủ (trên chỗ xuất phát động mạch thận), viêm thận, teo thận…); chế độ ăn mặn; di truyền; stress; Bệnh lý tuyến giáp/cận giáp, tuyến yên; do thuốc, liên quan đến thuốc (kháng viêm non-steroid, thuốc tránh thai, corticoid, cam thảo, hoạt chất giống giao cảm trong thuốc cảm/thuốc nhỏ mũi…)
Hậu quả:
Tăng huyết áp tiến triển âm thầm, hậu quả nặng nề nhất là biến chứng hoặc tổn thương cơ quan đích
- Đột quị, thiếu máu não thoáng qua, sa sút trí tuệ, hẹp động mạch cảnh.
- Phì đại thất trái (trên điện tâm đồ hay siêu âm tim), suy tim.
- Nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực.
- Bệnh mạch máu ngoại vi.
- Xuất huyết hoặc xuất tiết võng mạc, phù gai thị.
- Protein niệu, tăng creatinin huyết thanh, suy thận…
Chẩn đoán:
Chẩn đoán xác định:
Thường bệnh nhân chưa cảm thấy gì nếu chưa có biến chứng. Triệu chứng chủ quan có thể gặp là: chóng mặt, nhức đầu, nóng mặt, mệt
Để chẩn đoán xác định, phải dựa vào số đo huyết áp của bệnh nhân. Ngưỡng chẩn đoán thay đổi theo từng cách đo:
Bảng 1. Các ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp theo từng cách đo
Huyết áp tâm thu | Huyết áp tâm trương | ||
1. Cán bộ y tế đo theo đúng quy trình | ³ 140 mmHg |
và/hoặc |
³ 90 mmHg |
2. Đo bằng máy đo HA tự động 24 giờ | ³ 130 mmHg | ³ 80 mmHg | |
3. Tự đo tại nhà (đo nhiều lần) | ³ 135 mmHg | ³ 85 mmHg |
Phân độ tăng huyết áp (theo khuyến cáo của hội tim mạch Việt Nam)
Bảng 2. Phân độ huyết áp (dựa vào số đo huyết áp do cán bộ y tế đo theo đúng quy trình)
Phân độ huyết áp | Huyết áp tâm thu (mmHg) | Huyết áp tâm trương (mmHg) | |
Huyết áp tối ưu | < 120 | và | < 80 |
Huyết áp bình thường | 120 – 129 | và/hoặc | 80 – 84 |
Tiền tăng huyết áp | 130 – 139 | và/hoặc | 85 – 89 |
Tăng huyết áp độ 1 | 140 – 159 | và/hoặc | 90 – 99 |
Tăng huyết áp độ 2 | 160 – 179 | và/hoặc | 100 – 109 |
Tăng huyết áp độ 3 | ≥ 180 | và/hoặc | ≥ 110 |
Tăng huyết áp tâm thu đơn độc | ≥ 140 | và | < 90 |
Nếu huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương không cùng mức phân độ thì chọn mức cao hơn để xếp loại. THA tâm thu đơn độc cũng được phân độ theo các mức biến động của huyết áp tâm thu.
Tuy nhiên, nếu chỉ phân loại theo chỉ số huyết áp thì chưa đủ để đánh giá độ nặng của bệnh, tiên lượng bệnh do đó cần phân loại theo nguy cơ tim mạch. Nguy cơ tim mạch cũng là yếu tố chính dẫn đến biến chứng tim mạch, tử vong ở bệnh nhân tăng huyết áp. Chiến lược điều trị cũng phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố nguy cơ và tổn thương cơ quan đích.
Coppy ghi nguồn: https://drugsofcanada.com
Link bài viết: tăng huyết áp
Không có phản hồi