Kinh túc dương minh vị (phần 1)
- Bởi : Nguyễn Linh
- - Chuyên mục : Tin Tức Sức Khỏe
Kinh túc dương minh vị bắt đầu từ chỗ trũng cạnh sống mũi chạy lên khóa mắt trong giao hội với kinh bàng quang, xuống mi mắt dưới, rồi vào lợi, hàm răng trên, vòng quanh môi nối với mạch nhâm, rồi chạy ra góc dưới má, từ đây chia thành hai nhánh.
Một nhánh lên trước tai tới góc trán trên
Một nhánh khác qua cơ ức đòn chũm xuống hố thượng đòn. Từ đay chia làm hai nhánh. Một nhánh đi vào trong tạng phủ rồi đi ra huyệt khí xung. Một nhanh khác ở ngực đi theo đường giữ đòn, ở bụng chạy song song với mạch nhâm, cách mạch nhâm hai thốn tới hợp với nhánh kia ở huyệt khí xung.
Sau đó chạy xuống trước ngoài đùi, trước ngoài khớp gối, xuống cẳng chân dọc theo bờ ngoài xương chày tới mu bàn chân, đi giữa khe xương đốt bàn 2 và 3 đến tận cùng ở góc ngoài móng chân ngón hai.
Từ mu bàn chân là huyệt xung dương có một nhánh chạy tới ngón chân cái nối với kinh Tỳ.
Chỉ định chữa bệnh
- Tại chỗ dọc theo đường đi của kinh
Đau dây thần kinh đùi, thần kinh liên sườn, liệt dây thần kinh số VII ngoại biên.
Đau khớp háng, đau khớp gối, khớp cổ chân, bàn chân.
Chảy máu cam, viêm tuyến vú.
- Toàn thân
Bệnh lý về bộ máy tiêu hóa: đau răng, viêm lợi, nôn mửa, nấc, đau bụng, ỉa chảy, hội chứng lỵ, sốt.
Vị trí các huyệt thường dùng:
Kinh túc dương minh vị có 45 huyệt theo thứ tự gồm: thừa khấp, tứ bạch, cự liêu, địa thương, đại nghinh, giáp xa, hạ quan, đầu duy, nhân nghinh, thủy đột, khí xá, khuyết bồn, khí hộ, khố phòng, ốc ế, ưng song, nhũ trung, nhũ căn, bất dung, thừa mãn, lương môn, quan môn, thái ất, hoạt nhục môn, thiên khu, ngoại lăng, đại cự, thủy đạo, quy lai, khí xung, bễ quan, phục thọ, âm thị, lương khâu, độc tỵ, túc tam lý, thượng cự hư, điều khấu, hạ cự hư, phong long, giải khê, xung dương, hãm cốc, nội đình, lệ đoài.
Các huyệt thường dùng:
- Thừa khấp
Vị trí: từ giữa mi mắt dưới đo xuống 7/10 thốn, huyệt ở rãnh dưới ổ mắt.
Tác dụng: chữa viêm màng tiếp hợp, viêm tuyến lệ, liệt dây thần kinh số VII ngoại biên
Châm cứu: dùng ngón tay đẩy nhãn cầu lên, châm mũi kim chếch xuống dưới theo bờ ổ mắt sâu 0,2-0,3 thốn. không vê kim, không cứu.
- Địa thương:
Vị trí: từ khóa miệng đo ra 4/10 thốn, huyệt nằm ngoài cơ vòng môi.
Tác dụng: huyệt có tác dụng chữa bệnh đau dây thần kinh số V, liệt dây thần kinh số VII ngoại biên, chảy nước dãi.
Châm cứu: châm sâu 0,3 -0,77 thốn, hướng mũi kim về phía huyệt giáp xa. không cứu.
coppy ghi nguồn: https://drugsofcanada.com
link bài viết: kinh túc dương minh vị (phần 1)
Không có phản hồi