Các bài thuốc chữa bế kinh, vô kinh trong YHCT (phần 1)
- Bởi : Nguyễn Linh
- - Chuyên mục : Tin Tức Sức Khỏe
Contents
Vô kinh chia thành 2 loại: vô kinh nguyên phát tức là con gái trên 17 tuổi không có kinh nguyệt, vô kinh thứ phát tức là đang có kinh nguyệt lại không có kinh.
Các trường hợp điều trị bằng y học cổ truyền như vô kinh thứ phát do các nguyên nhân toàn thân (nhiễm trùng cấp hoặc mạn, rối loạn dinh dưỡng, rối loạn tinh thần) hay vô kinh do nội tiết (thiểu năng nội tiết buồng trứng, tuyến yên, đồi thị, cảm thụ tính niêm mạc giảm sút).
Không áp dụng điều trị bằng y học cổ truyền cho các nguyên nhân do tổn thương thực thể ở bộ phận sinh dục hay do niêm mạc tử cung mất cảm thụ tính.
Trong lâm sàng y học cổ truyền thường điều trị hiệu quả các loại vô kinh thứ phát, được gọi là kinh bế hay trẩn kinh.
Chứng kinh bế được chia thành 2 loại: do phần huyết giảm sút, do phần huyết ứ trệ.
1. Phần huyết bị giảm sút.
a. Huyết hư:
Hay gặp ở người bị thiếu máu.
- Triệu chứng: vài tháng không có kinh nguyệt, sắc mặt vàng úa, hay hoa mắt chóng mặt, đau đầu, hồi hộp, thở ngắn, đau lưng, ăn uống kém, gầy mòn, da khô, lưỡi nhạt, mạch hư sác.
- Phương pháp chữa: bổ khí dưỡng huyết.
- Các bài thuốc:
Bài 1: gồm: đảng sâm: 20g, hoài sơn: 16g, ý dĩ: 16g, ích mẫu: 16g, bạch truật: 12g, kỷ tử: 12g, thục địa: 12g, hà thủ ô: 12g, kê huyết đằng: 12g, ngưu tất: 12g.
Bài 2: bài “Thánh dũ thang” gồm: thục địa: 16g, đảng sâm: 16g, bạch thược: 12g, xuyên khung: 8g, đương quy: 8g, hoàng kỳ: 8g.
Bài 3: bài “Tứ vật đào hồng gia sâm, truật”.
b. Âm hư:
- Triệu chứng: gò má đỏ tùy lúc, lòng bàn tay nóng, ra mồ hôi trộm, ngủ kém, kèm theo các triệu chứng của huyết giảm sút.
- Phương pháp chữa: bổ huyết dưỡng âm.
- Các bài thuốc:
Bài 1: gồm: thục địa: 16g, cỏ nhọ nồi: 16g, kỷ tử: 12g, hà thủ ô: 12g, sa sâm: 12g, long nhãn: 12g, ích mẫu: 12g.
Bài 2: bài “Tiểu doanh tiễn” gồm: thục địa: 12g, xuyên khung: 12g, bạch thược: 12g, kỷ tử: 12g, sơn thù: 8g, cam thảo: 4g.
Bài 3: bài “Lục vị hoàn” uống 20-40g/ngày hoặc sắc thuốc thang uống 1 thang/ngày, liều thích hợp.
Bài 4: bài “Bổ thận địa hoàng hoàn” tứ là bài “Lục vị” có gia thêm tri mẫu, hoàng bá, huyền sâm, lá tre, quy bản, mạch môn, tang phiêu tiêu, viễn chí, táo nhân. Uống 20-40g/ngày, hoặc dùng thuốc thang sắc uống 1 thang/ngày, liều thích hợp.
c. Khí hư:
Do ăn uống không điều độ, dinh dưỡng kém, lao động quá mệt làm tỳ vị khí hư không sinh được huyết.
- Triệu chứng: bế kinh vài tháng, sắc mặt vàng, mệt mỏi, tay chân lạnh, phù thũng, đầu choáng, hồi hộp, thở gấp, đầy bụng, ăn uống kém, đại tiện lỏng, miệng nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm hoãn.
- Phương pháp chữa: kiện tỳ ích khí, sinh huyết.
- Các bài thuốc:
Bài 1: bài “Bổ trung ích khí thang gia giảm” gồm: hoàng kỳ: 12g, bạch truật: 12g, đảng sâm: 12g, đương quy: 8g, ngưu tất: 8g, sài hồ: 8g, thăng ma: 8g, bạch thược: 8g, đan sâm: 8g, trần bì: 6g, cam thảo: 4g.
Bài 2: bài “Sâm linh bạch truật tán”.
d. Lao tổn:
- Triệu chứng: bế kinh vài tháng, gầy mòn, sắc mặt trắng, hai gò má đỏ, lòng bàn tay chân nóng, miệng khô ráo, ho khan, khạc ra máu, miệng khô, tâm phiền, ít ngủ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hư tế sác.
- Phương pháp chữa: bổ thận bổ huyết, hoạt huyết. Nếu hư lao thì bổ thận âm phế âm.
- Các bài thuốc:
Bài 1: bài “Bá tử nhân hoàn” gồm: tục đoạn: 40g, trạch lan: 40g, bá tử nhân: 20g, ngưu tất: 20g, thục địa: 15g. Làm viên hoàn uống 20-30g/ngày.
Bài 2: bài “Trạch lan thang” gồm: trạch lan: 16g, đương quy: 12g. Uống 1thang/ngày cùng bá tử nhân hoàn.
Bài 3: nếu hư lao dùng bài “Kiếp lao tán” gồm: bạch thược: 240g, hoàng kỳ: 80g, cam thảo: 80g, ngũ vị tử: 80g, a giao: 80g, bán hạ chế: 80g, phục linh: 80g, đương quy: 80g, sa sâm: 80g, thục địa: 80g. Tán nhỏ uống 12-20g/ngày.
(còn tiếp…)
Coppy ghi nguồn: https://drugsofcanada.com
Link bài viết: Các bài thuốc chữa bế kinh, vô kinh trong YHCT (phần 1)
Không có phản hồi