Các bài thuốc chữa thống kinh trong YHCT (phần 1)
- Bởi : Nguyễn Linh
- - Chuyên mục : Tin Tức Sức Khỏe
Contents
Trong y học cổ truyền, khi có biểu hiện bị đau bụng trong đợt hành kinh được gọi là thống kinh.
Nguyên nhân do thực thể hoặc cơ năng. Nguyên nhân thực thể như tật bẩm sinh ở tử cung, do nhiễm trùng, dây chằng rộng, dây chằng tử cung bị xơ hóa, các khối u chậu hông chèn ép vào dây chằng. Nguyên nhân cơ năng như rối loạn thần kinh vùng hố chậu, sinh dục phụ không phát triển, tinh thần tâm lý.
Có một số nguyên nhân thứ phát dẫn tới thống kinh như viêm đường sinh dục, viêm tử cung buồng trứng… do chứng ngại đường xuất huyết, đốt điện cổ tử cung gây chít, nạo rau, nạo thai, tử cung gập sau, khối u, u xơ tử cung, bướu niêm mạc tử cung…
Các trường hợp thống kinh do tổn thương thực thể cần đi khám và chữa bằng chuyên khoa.
Dưới đây giới thiệu phương pháp điều trị thống kinh do các nguyên nhân cơ năng theo YHCT.
1. Những điểm cần chú ý:
a. Thời gian đau:
Đau trước khi hành kinh: nguyên nhân đa số do thực chứng.
Đau trong khi hành kinh.
Đau sau khi hành kinh: đa số do hư chứng.
b. Tính chất đau:
Thực nhiệt: cự án, bụng nóng đau, đau thắt từng cơn, nóng rát.
Hư hàn: thích xoa bóp, đau liên miên, bụng lạnh thích chườm nóng.
2. Đau trước khi hành kinh:
a. Huyết nhiệt:
- Triệu chứng: đau trước khi hành kinh, cự án, đau lan 2 bên bụng dưới. Kinh nguyệt trước kỳ, lượng kinh nhiều, sắc đỏ tím, đặc, không có mùi hôi, miệng hơi khô, tâm phiền, ngủ kém, táo bón, nước tiểu vàng, môi đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác, huyền sác.
- Phương pháp chữa: thanh nhiệt lương huyết, hành khí hoạt huyết.
- Các bài thuốc:
Bài 1: gồm: ích mẫu: 20g, sinh địa: 16g, huyền sâm: 16g, địa cốt bì: 12g, uất kim: 12g, đào nhân: 8g, hương phụ: 8g, thanh bì: 8g.
Bài 2: bài “Sinh huyết thanh nhiệt thang” gồm: đan bì: 8g, đào nhân: 8g, hồng hoa: 8g, huyền hồ sách: 8g, hương phụ: 8g, mộc hương: 6g, cam thảo: 4g.
b. Huyết ứ:
- Triệu chứng: đau trước hay mới hành kinh, bụng dưới đau, ấn có cục, kinh ít, sắc tím đen, ra huyết cục, khi kinh ra đỡ đau. Nếu ứ huyết nhiều thì sắc mặt tím, da khô, miệng khô, không muốn uống, lưỡi đỏ có điểm tím, rêu lưỡi bình thường.
- Phương pháp chữa: hoạt huyết tiêu ứ.
- Các bài thuốc:
Bài 1: dùng cao ích mẫu: mỗi ngày uống một lượng tương ứng 20-30g ích mẫu.
Bài 2: gồm: ích mẫu: 16g, đào nhân: 8g, uất kim: 8g, xuyên khung: 8g, ngưu tất: 8g, hương phụ: 8g.
Bài 3: bài “Huyết phụ trục ứ thang” gồm: xuyên khung: 8g, đương quy: 8g, xích thược: 8g, đào nhân: 8g, huyền hồ: 8g, hương phụ: 8g, thanh bì: 8g, chỉ xác: 8g, hồng hoa: 8g, ngưu tất: 12g, mộc hương: 6g, cam thảo: 4g.
3. Đau lúc đang hành kinh:
a. Khí trệ:
- Triệu chứng: bụng dưới trướng đau, kinh ít, chu kí hành kinh không nhất định, lợm giọng, thở dài, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền.
- Phương pháp chữa: hành khí điều kinh.
- Các bài thuốc:
Bài 1: gồm: hương phụ: 8g, ô dược: 8g, ích mẫu: 12g, ngưu tất: 12g, sa nhân: 6g, thanh bì: 6g.
Bài 2: bài “Gia vị ô dược thang” gồm: ô dược: 8g, sa nhân: 8g, hương phụ: 8g, huyền hồ: 8g, mộc hương: 6g, cam thảo: 4g. Làm thuốc tán hoặc thuốc viên, uống 20g/ngày.
(còn tiếp…)
Coppy ghi nguồn: https://drugsofcanada.com
Link bài viết: Các bài thuốc chữa thống kinh trong YHCT (phần 1)
Không có phản hồi